Vietnamese Bible

Joshua 18

Joshua

Return to Index

Chapter 19

1


 

   Phần đất thứ nhì bắt thăm trúng về chi phái Si-mê-ôn, tùy theo những họ hàng của chúng; sản nghiệp của chi phái này ở giữa sản nghiệp người Giu-đa.  

 

 

-

2


 

   Chi phái Si-mê-ôn có trong sản nghiệp mình Bê -e-Sê-ba, Sê-ba, Mô-la-đa,  

 

 

-

3


 

   Hát-sa-Su-anh, Ba-la, Ê-xem,  

 

 

-

4


 

   En-thô-lát, Bê-thu, Họt-ma,  

 

 

-

5


 

   Xiếc-lác, Bết-Ma-ca-bốt, Hát-sa-Su-sa,  

 

 

-

6


 

   Bết-Lê-ba-ốt, và Sê -a-ru-chem: hết thảy mười ba thành cùng các làng của nó;  

 

 

-

7


 

   A-in, Rim-môn, Ê-the, và A-san: hết thảy bốn thành cùng các làng của nó;  

 

 

-

8


 

   luôn hết các làng ở chung quanh những thành ấy cho đến Ba-lát-Bê -e, tức là Ra-ma ở miền nam. Đó là sản nghiệp của chi phái Si-mê-ôn, tùy theo những họ hàng của chúng.  

 

 

-

9


 

   Sản nghiệp của người Si-mê-ôn vốn chiếc ở phần đất của người Giu-đa: vì phần của người Giu-đa lấy làm lớn quá; vậy người Si-mê-ôn có sản nghiệp mình tại giữa sản nghiệp của họ.  

 

 

-

10


 

   Phần đất thứ ba bắt thăm trúng về người Sa-bu-lôn, tùy theo những họ hàng của chúng. Giới hạn của sản nghiệp họ chạy đến Sa-rít.  

 

 

-

11


 

   Giới hạn đi lên hướng tây về lối Ma-rê -a-la, và đụng Đáp-bê-sết, rồi đến khe đối Giốc-nê-am.  

 

 

-

12


 

   Từ Sa-rít nó vòng qua hướng đông, tức về hướng mặt trời mọc, trên giáp giới Kít-lốt-Tha-bô; đoạn đi về hướng Đáp-rát, và lên đến Gia-phia;  

 

 

-

13


 

   từ đó nó chạy về hướng đông đến Gát-Hê-phe, và Et-Cát-sin, mở dài thêm về lối Nê -a, mà đến Rim-môn.  

 

 

-

14


 

   Đoạn, giới hạn vòng lên phía bắc về lối Ha-na-thôn, rồi giáp trũng Díp-thách-En.  

 

 

-

15


 

   Lại còn có thành Cát-tát, Na-ha-la, Sim-rôn, Di-đê -a-la, và Bết-lê-hem; hết thảy mười hai thành với các làng của nó.  

 

 

-

16


 

   Các thành này cùng các làng của nó, ấy là sản nghiệp của người Sa-bu-lôn, tùy theo những họ hàng của chúng.  

 

 

-

17


 

   Phần thứ tư bắt thăm trúng về con cháu Y-sa-ca, tùy theo họ hàng của chúng.  

 

 

-

18


 

   Giới hạn của chúng chạy đến Gít-rê-ên, Kê-su-lốt, Su-nem,  

 

 

-

19


 

   Ha-pha-ra-im, Si-ôn, A-na-cha-rát,  

 

 

-

20


 

   Ra-bít, Ki-si-ôn, Ê-bết;  

 

 

-

21


 

   Rê-mết, En-Ga-nim, En-Ha-đa, và Bết-phát-sết.  

 

 

-

22


 

   Kế giới hạn đụng Tha-bô, Sa-chát-si-ma, và Bết-Sê-mết, rồi giáp sông Giô-đanh: hết thảy mười sáu thành với các làng của nó.  

 

 

-

23


 

   Các thành này cùng những làng của nó, ấy là sản nghiệp của chi phái Y-sa-ca, tùy theo họ hàng của chúng.  

 

 

-

24


 

   Phần thứ năm bắt thăm trúng về chi phái A-se, tùy theo những họ hàng của chúng.  

 

 

-

25


 

   Giới hạn họ là Hên-cát, Ha-li, Bê-ten, Ac-sáp,  

 

 

-

26


 

   A-lam-mê-léc, a-mê-át, và Mi-sê-anh. Hướng tây nó đụng Cạt-mên và khe Líp-na; rồi vòng qua phía mặt trời mọc,  

 

 

-

27


 

   về lối Bết-Đa-gôn, đụng Sa-bu-lôn và trụng Díp-thách-En ở về phía bắc Bết-Ê-méc và Nê -i-ên; đoạn chạy về phía tả Ca-bun;  

 

 

-

28


 

   về Ep-rôn, Rê-hốp, Ham-môn, và Ca-na, cho đến thành lớn Si-đôn.  

 

 

-

29


 

   Giới hạn lại vòng về Ra-ma, cho đến thành kiên cố Ty-rơ, đoạn chạy hướng Hô-sa, rồi giáp biển tại miền Ac-xíp.  

 

 

-

30


 

   Lại còn có U-ma, A-phéc, và Rê-hốp: hết thảy hai mươi thành cùng các làng của nó.  

 

 

-

31


 

   Các thành này và những làng của nó, ấy là sản nghiệp của chi phái A-se, tùy theo các họ hàng của chúng.  

 

 

-

32


 

   Phần thứ sáu bắt thăm trúng về con cháu Nép-ta-li, tùy theo những họ hàng của chúng.  

 

 

-

33


 

   Giới hạn của họ chạy từ Hê-lép, từ cây dẻ bộp ở tại Sa-na-im, về lối A-đa-mi-Nê-kép và Giáp-nê-ên cho đến Lạc-cum, rồi giáp sông Giô-đanh.  

 

 

-

34


 

   Kết giới hạn vòng về hướng tây, đi đến At-nốt-Tha-bô, rồi từ đó chạy về Hục-cốc. Phía nam giáo Sa-bu-lôn, phía tây giáp A-se và Giu-đa; còn phía mặt trời mọc có sông Giô-đanh.  

 

 

-

35


 

   Các thành kiên cố là: Xi-đim, Xe-rơ, Ha-mát, Ra-cát, Ki-nê-rết,  

 

 

-

36


 

   A-đa-ma, Ra-ma, Hát-so,  

 

 

-

37


 

   Kê-đe, Et-rê -i, En-Hát-so,  

 

 

-

38


 

   Gi-ri-ôn, Mít-đa-En, Hô-rem, Bết -A-nát, và Bết-Sê-mết: hết thảy mười chín thành cùng các làng của nó.  

 

 

-

39


 

   Các thành này với những làng của nó, ấy là sản nghiệp của chi phái Nép-ta-li, tùy theo những họ hàng của chúng.  

 

 

-

40


 

   Phần thứ bảy bắt thăm trúng về chi phài Đan, tùy theo những họ hàng của chúng.  

 

 

-

41


 

   Giới hạn sản nghiệp họ gồm Xô-rê -a, Et-tha-ôn, Yết-Sê-mết,  

 

 

-

42


 

   Sa-la-bin, A-gia-lôn, Gít-la,  

 

 

-

43


 

   Ê-lôn, Thim-na-tha, Ec-rôn,  

 

 

-

44


 

   En-thê-kê, Ghi-bê-thôn, Ba-lát,  

 

 

-

45


 

   Giê-hút, Bê-nê-Bê-rác, Gát-Rim-môn,  

 

 

-

46


 

   Mê-Giạt-côn, và Ra-côn, với đất đối ngang Gia-phô.  

 

 

-

47


 

   Vả, địa phận của người Đan là ra ngoài nơi mình; vì người Đan đi lên đánh chiếm lấy Lê-sem, rồi dùng lưỡi gươm diệt nó. Người Đan chiếm lấy nó làm sản nghiệp ở tại đó, và lấy tên Đan, tổ phụ mình, đặt cho Lê-sem.  

 

 

-

48


 

   Các thành này với những làng của nó, ấy là sản nghiệp của chi phái Đan, tùy theo những họ hàng của chúng.  

 

 

-

49


 

   Khi người ta đã chia xứ theo giới hạn xong rồi, thì dân Y-sơ-ra-ên lấy ở giữa mình một sản nghiệp mà cấp cho Giô-suê, con trai của Nun.  

 

 

-

50


 

   Dân Y-sơ-ra-ên vâng mạng của Đức Giê-hô-va, cấp cho người cái thành mà người xin, tức là thành Thim-nát-Sê-rách trong núi Ep-ra-im. Người xây thành và ở tại đó.  

 

 

-

51


 

   Đó là các sản nghiệp mà thầy tế lễ Ê-lê -a-sa, Giô-suê, con trai của Nun, và các trưởng tộc của những chi phái dân Y-sơ-ra-ên, bắt thăm phân phát cho, tại Si-lô, ở cửa hội mạc trước mặt Đức Giê-hô-va. Ay họ chia xong xứ là như vậy.  

 

 

-

Joshua 20

 

 

 

 

HTMLBible Software - Public Domain Software by johnhurt.com

 


Other Items are Available At These Sites: